Nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp sử dụng chữ ký số công cộng

NGHỊ ĐỊNH SỐ 78/2015/NĐ-CP

Điều 35. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy.

Điều 36. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
2. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin trong các văn bản điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Điều 37. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng
1. Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ.

Điều 38. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh
2. Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ.

Hợp lệ:
– Có đầy đủ giấy tờ
– Nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ
– Được CHUYỂN sang dạng văn bản điện tử
– Tên văn bản điện tử đặt tương ứng
– Nhập đầy đủ và chính xác
– Được xác thực bằng CKSCC hoặc TKĐKKD của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (người được ủy quyền).

1. Hồ sơ: Hợp lệ hay không hợp lệ
2. Thủ tục: Ai gửi hồ sơ
3. Phương thức gửi: Sử dụng CKSCC/TKĐKKD
4. Mục đích của các phương thức: Là để xác định danh tính người gửi (CKSCC đã được chứng thực của bên thứ ba)

–   Hồ sơ (Điều 36)
–   Thủ tục gửi hồ sơ (Điều 37Điều 38)

»  Chữ ký trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
»  Chữ ký của người thực hiện thủ tục (gửi hồ sơ, nhận kết quả)


BỘ LUẬT DÂN SỰ
Điều 134. Đại diện
1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại diện
Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân
Điều 137. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân
Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

LUẬT DOANH NGHIỆP
Điều 27. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

NGHỊ ĐỊNH SỐ 78/2015/NĐ-CP
Điều 11. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, khi thực hiện thủ tục, người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này, kèm theo:
2. Văn bản ủy quyền [...] cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.

Post:
Về nguyên tắc, “Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. ”(khoản 3 Điều 36 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP)
−  Đối với thủ tục đăng ký doanh nghiệp sử dụng chữ ký số công cộng:
Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ.
(khoản 1 Điều 37 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP)
−  Đối với thủ tục đăng ký doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh:
Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, xác thực hồ sơ.
(khoản 2 Điều 38 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP)
Như vậy, về mặt nguyên tắc, trong cả 02 trường hợp đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh, người đại diện theo pháp luật (chứ không phải là thành viên, cổ đông hoặc người quản lý khác) thực hiện thủ tục kê khai, tải, ký số vào hồ sơ/xác thực hồ sơ.
Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp, Điều 27.1 quy định: “1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.”. Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, Điều 11 quy định cụ thể về việc ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, theo đó người đại diện theo pháp luật có quyền ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục (bao gồm thực hiện gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, nhận kết quả xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp).
Từ đó, việc thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử (việc gửi hồ sơ, việc nhận kết quả) có thể thông qua người đại diện theo ủy quyền và không phân biệt người này sử dụng chữ ký số công cộng hay sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.

Luật 68

A PHP Error was encountered

Severity: Core Warning

Message: PHP Startup: Unable to load dynamic library '/usr/local/lsws/lsphp56/lib64/php/modules/imagick.so' - /usr/local/lsws/lsphp56/lib64/php/modules/imagick.so: cannot open shared object file: No such file or directory

Filename: Unknown

Line Number: 0

Backtrace: